Thành phần
- Montelukast……………………………….10mg
Công dụng của Thuốc Sandoz Montelukast FCT
Chỉ định
Thuốc Sandoz Montelukast FCT 10 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị hen phế quản.
- Như liệu pháp bổ trợ cho bệnh nhân có các cơn hen từ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát tốt bằng các corticosteroid dạng hít và trên những bệnh nhân sử dụng các chất chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần thiết nhưng vẫn không kiểm soát được tốt cơn hen.
- Trên bệnh nhân hen phế quản, thuốc cũng có thể làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa.
Ðiều trị dự phòng các cơn hen phế quản với nguyên nhân chính gây co thắt phế quản là do gắng sức.
Chống chỉ định
Thuốc Sandoz Montelukast FCT 10 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.
Cách dùng Thuốc Sandoz Montelukast FCT
Cách dùng
Dùng đường uống.
Khuyến cáo chung:
Tác dụng điều trị của montelukast trên các thông số kiểm soát cơn hen xuất hiện trong vòng một ngày. Montelukast có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Bệnh nhân nên được tư vấn tiếp tục dùng montelukast thậm chí ngay cả khi cơn hen đã được kiểm soát, cũng như trong giai đoạn cơn hen xấu đi.
Không nên sử dụng Montelukast đồng thời với các thuốc khác có cùng hoạt chất là montelukast.
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan ở mức độ nhẹ đến trung binh. Hiện chưa có các dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng. Liều trên bệnh nhân nam và nữ là như nhau.
Điều trị bằng Montelukast liên quan đến các biện pháp điều trị hen phế quản khác:
Có thể bổ sung thêm Montelukast cho các bệnh nhân đang dùng các biện pháp điều trị hen phế quản khác.
Các corticosteroid dạng hít:
Có thể sử dụng montelukast như liệu pháp bổ trợ cho bệnh nhân sử dụng các corticosteroid dạng hít và các chất chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần thiết nhưng vẫn không kiểm soát được tốt cơn hen. Không nên thay thế đột ngột các corticosteroid dạng hít bằng montelukast.
Có dạng viên nén nhai được 5 mg dành cho bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi.
Liều dùng
Liều dùng cho người lớn và thanh niên 15 tuổi trở lên bị hen phế quản hoặc hen phế quản có kèm theo viêm mũi dị ứng theo mùa là 1 viên nén 10 mg dùng hàng ngày vào buổi tối.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Xử trí khi dùng quá liều
Chưa có thông tin đặc hiệu về điều trị quá liều montelukast. Trong các nghiên cứu hen phế quản mạn tính, montelukast được dùng liều lên đến 200 mg/ngày cho người lớn trong 22 tuần và các nghiên cứu ngắn hạn, dùng liều lên đến 900 mg/ngày trong khoảng 1 tuần mà không ghi nhận được phản ứng bất lợi nghiêm trọng nào trên lâm sàng.
Đã có các báo cáo về quá liều cấp tính sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Các báo cáo này bao gồm các báo cáo trên người lớn và trẻ em với liều cao hơn 1000 mg (khoảng 61 mg/kg trên trẻ em 42 tháng). Các biểu hiện lâm sàng và các xét nghiệm phù hợp với dữ liệu an toàn trên người lớn và trẻ em. Không có các phản ứng phụ trong đa số các báo cáo quá liều. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất phù hợp với các dữ liệu về độ an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát nước, đau đầu, nôn và tăng động tâm thần vận động.
Hiện chưa biết liệu montelukast có khả năng thẩm phân qua thẩm phân máu hoặc phúc mạc hay không.
Xử trí khi quên 1 liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Sandoz Montelukast FCT 10mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
- Gan – mật: Transaminase (ALT, AST) huyết thanh tăng cao.
- Da và mô dưới da: Ban đỏ.
- Toàn thân và tại vị trí đưa thuốc: Sốt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ.
- Tâm thần: Các cơn mơ bất thường bao gồm ác mộng, mất ngủ, mộng du, bứt rứt, lo âu, bồn chồn, kích động bao gồm cả hành vi hung hăng hoặc thù địch, trầm cảm.
- Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm, giảm cảm giác, động kinh.
- Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam.
- Tiêu hóa: Khô miệng, ăn không tiêu.
- Da và mô dưới da: Bầm tím, mề đay, ngứa.
- Cơ xương và các mô liên kết: Đau khớp, nhức gân bao gồm cả chuột rút.
- Toàn thân và tại vị trí đưa thuốc: Suy nhược/mệt mỏi, phù.
Hiếm gặp > 1/10.000 < ADR < 1/1.000
- Máu và hệ bạch huyết: Xu hướng tăng chảy máu.
- Tâm thần: Run.
- Tim: Đánh trống ngực.
- Da và mô dưới da: Phù mạch.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
- Hệ miễn dịch:Thâm nhiễm bạch cầu ái toan tại gan.
- Tâm thần: Ảo giác, ý định và hành vi tự tử.
- Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Hội chứng Churg – Strauss (CSS).
- Gan – mật: Viêm gan (bao gồm ứ mật, tổn thương tế bào gan và tổn thương gan hỗn hợp).
- Da và mô dưới da: Hồng ban nút, hồng ban đa dạng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân nên được tư vấn không sử dụng montelukast đường uống để điều trị các cơn hen cấp tính và nên dự trữ các thuốc cấp cứu thích hợp trong trường hợp này. Nếu cơn hen cấp tính xuất hiện, nên sử dụng các thuốc chủ vận beta dạng hít tác dụng ngắn. Bệnh nhân nên đi khám càng sớm càng tốt trong trường hợp cần sử dụng lượng thuốc chủ vận beta dạng hít tác dụng ngắn nhiều hơn thường lệ. Không nên dùng montelukast để thay thế đột ngột các corticosteroid đường uống hoặc dạng hít.
Chưa có dữ liệu cho thấy có thể giảm liều corticosteroid đường uống khi dùng cùng montelukast.
Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc điều trị hen bao gồm cả montelukast ghi nhận được tăng bạch cầu ái toan toàn thân, đôi khi có biểu hiện lâm sàng của viêm mạch như hội chứng Churg – Strauss. Đây là các biểu hiện thường gặp khi điều trị bằng corticosteroid toàn thân. Những trường hợp này đôi khi liên quan đến việc giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng các corticosteroid đường uống. Mặc dù mối liên quan với các thuốc đối kháng thụ thể leucotrien chưa được thiết lập, bác sĩ nên thận trọng với hiện tượng tăng bạch cầu eosin, phát ban viêm mạch, các triệu chứng nặng lên của bệnh phổi, biến chứng trên tim và/hoặc bệnh lý thần kinh xuất hiện trên bệnh nhân. Bệnh nhân có các triệu chứng này nên được thăm khám và đánh giá lại phác đồ điều trị.
Điều trị bằng montelukast không giúp sử dụng được aspirin và các thuốc kháng viêm phi steroid khác cho bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin.
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân có các bệnh di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Montelukast không ảnh hưởng trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp rất hiếm gặp, đã báo cáo về buồn ngủ hoặc chóng mặt.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc tác động có hại trong thai kỳ cũng như sự phát triển của bào thai/thai nhi. Các dữ liệu hạn chế từ các cơ sở dữ liệu sẵn có trên phụ nữ có thai không cho thấy mối liên quan giữa Sandoz Montelukast FCT 10 mg và dị tật (như khuyết tật chân tay) hiếm khi được ghi nhận trên thế giới sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Sandoz Montelukast FCT 10 mg chỉ có thể được sử dụng trong thời kỳ có thai trong trường hợp thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột cống cho thấy montelukast được bài tiết qua sữa. Chưa biết montelukast có bài tiết qua sữa mẹ trên người hay không.
Sandoz Montelukast FCT 10 mg chỉ có thể được sử dụng trong thời kỳ cho con bú trong trường hợp thực sự cần thiết.
Tương tác thuốc
Montelukast có thể được sử dụng đồng thời với các liệu pháp khác trong dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính. Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, liều montelukast được khuyến cáo trên lâm sàng không gây ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến dược động học của các thuốc sau: Theophyllin, prednison, prednisolon, các thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol/norethindron 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong (AUC) của montelukast giảm khoảng 40% trên bệnh nhân dùng thuốc cùng phenobarbital. Do montelukast được chuyển hóa qua CYP 3A4, 2C8 và 2C9, nên thận trọng, đặc biệt trên trẻ em, khi dùng montelukast cùng các thuốc gây cảm ứng enzym CYP3A4, 2C8 và 2C9 như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast ức chế mạnh CYP 2C8. Tuy nhiên, dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc – -thuốc trên lâm sàng liên quan đến montelukast và rosiglitazon (cơ chất đại diện cho các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2C8) cho thấy montelukast không ức chế CYP2C8 in vivo. Do đó, montelukast không làm thay đổi đáng kể sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi enzym này (như paclitaxel, rosiglitazone và repaglinid).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là cơ chất của CYP2C8 và ở mức độ ít hơn rõ rệt là cơ chất của 2C9 và 3A4. Trong một nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc trên lâm sàng liên quan đến montelukast và gemfibrozil (một chất ức chế đồng thời 2C8 và 2C9), gemfibrozil làm tăng 4,4 lần mức độ phơi nhiễm toàn thân của montelukast. Không cần thiết hiệu chỉnh liều hàng ngày của montelukast khi dùng cùng gemfibrozil hoặc các thuốc ức chế mạnh CYP 2C8 khác nhưng bác sĩ điều trị nên chú ý đến khả năng gia tăng các phản ứng bất lợi.
Trên cơ sở các dữ liệu in vitro, tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng với các thuốc ức chế yếu CYP 2C8 (như trimethoprim) không được dự đoán. Dùng montelukast cùng với itraconazol, một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4, không làm tăng có ý nghĩa mức độ phơi nhiễm toàn thân của montelukast.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, giữ thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng và độ ẩm.
Đánh giá Thuốc Sandoz Montelukast FCT 10mg
Chưa có đánh giá nào.