Thành phần
- Brinzolamide…………………………………1%
Công dụng của Thuốc nhỏ mắt Azopt
Chỉ định
Azopt được chỉ định sử dụng trong trường hợp:
- Đơn trị liệu tăng nhãn áp, glôcôm góc mở không đáp ứng hoặc có chống chỉ định với thuốc kháng thụ thể beta.
- Điều trị hỗ trợ các thuốc đối kháng thụ thể beta hay nhóm thuốc tương tự prostaglandin.
Chống chỉ định
Thuốc Azopt chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân mẫn cảm với brinzolamid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các sulphonammid.
- Bệnh nhân suy thận nặng.
- Nhiễm toan chuyển hóa tăng clo huyết.
Cách dùng Thuốc nhỏ mắt Azopt
Cách dùng
Lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng. Chỉ dùng để nhỏ mắt.
Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc tiếp xúc với mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ vật nào.
Cần ấn vào ống lệ mũi hoặc nhắm mắt lại sau khi nhỏ thuốc. Điều này sẽ hạn chế sự hấp thu thuốc toàn thân qua mắt và giúp giảm các phản ứng bất lợi toàn thân.
Sau khi mở nắp, nếu vòng gắn đảm bảo bị rời ra, cần loại bỏ nó đi trước khi dùng thuốc.
Liều dùng
Người lớn
Liều dùng của brinzolamid 1% (Azopt) để điều trị tăng nhãn áp cho bệnh nhân người lớn bị tăng nhãn áp hoặc glôcôm góc mở như sau:
- Nhỏ 1 giọt hỗn dịch Azopt vào mắt bị bệnh, 2 – 3 lần mỗi ngày.
- Không nên nhỏ quá 1 giọt/lần vào mắt bị bệnh 2 – 3 lần mỗi ngày.
Khi dùng Azopt thay thế cho một thuốc điều trị glôcôm khác, phải ngưng dùng các thuốc đó một ngày rồi mới bắt đầu dùng Azopt vào ngày kế tiếp. Nếu bệnh nhân sử dụng đồng thời nhiều hơn một thuốc nhỏ mắt, các thuốc cần phải được nhỏ mắt cách nhau ít nhất là 10 phút.
Sử dụng ở trẻ em
Chưa thiết lập được hiệu quả và tính an toàn của brinzolamid 1% ở bệnh nhân dưới 18 tuổi và không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này.
Sử dụng ở người suy gan và suy thận
Brinzolamid chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan và vì vậy không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này,
Thuốc chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) hoặc các bệnh nhân nhiễm toan chuyển hóa tăng clo huyết. Vì brinzolamid và các chất chuyển hóa chính được thải trừ chủ yếu qua thận, do đó chống chỉ định sử dụng Azopt trên những bệnh nhân này.
Sử dụng ở người cao tuổi
Không quan sát thấy sự khác biệt nói chung về hiệu quả và độ an toàn giữa người già và người trẻ. Không cần hiệu chỉnh liều khi dùng thuốc cho người cao tuổi.
Xử trí khi dùng quá liều
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.
Cần phối hợp điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ.
Có thể xảy ra mất cân bằng điện giải, phát triển trạng thái nhiễm toan chuyển hóa, và những ảnh hưởng trên hệ thần kinh. Phải theo dõi mức điện giải huyết tương (đặc biệt là mức kali) và độ pH máu.
Xử trí khi quên 1 liều
Nếu quên một liều, nên tiếp tục điều trị với liều tiếp theo theo kế hoạch.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Azopt bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR ≤ 1/10
- Nhìn mờ, kích ứng mắt, đau mắt, cảm giác có vật lạ ở mắt, sung huyết mắt, loạn vị giác.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR ≤ 1/100
- Viêm mũi họng, viêm họng, giảm hồng cầu, tăng clo máu, thờ ơ, trầm cảm, chán nản, giảm ham muốn tình dục, ác mộng, căng thẳng, rối loạn chức năng vận động, mất trí nhớ, chóng mặt.
- Dị cảm, đau đầu, mòn giác mạc, viêm giác mạc, viêm giác mạc chấm, bệnh giác mạc, lắng cặn ở mắt, đổi màu giác mạc, khiếm khuyết biểu mô giác mạc, rối loạn biểu mô giác mạc, viêm bờ mi, ngứa mắt, viêm kết mạc, sưng mắt, viêm tuyến bã, chói mắt, chứng sợ ánh sáng, khô mắt, viêm kết mạc dị ứng, mộng mắt, sắc tố củng mạc, mỏi mắt, khó chịu ở mắt, cảm giác bất thường trong mắt, hội chứng khô mắt, u nang giác mạc, sung huyết kết mạc, ngứa mí mắt, tiết gỉ mắt, bờ mi đóng vảy, tăng chảy nước mắt.
- Suy tim – hô hấp, chậm nhịp tim, đánh trống ngực, khó thở, chảy máu cam, đau hầu họng, đau hầu – thanh quản, rát cổ họng, triệu chứng ho đường hô hấp trên, chảy nước mũi, hắt hơi, viêm thực quản, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó tiêu, đau bụng trên, khó chịu ở bụng, khó chịu ở dạ dày, đầy hơi, hay bị tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, giảm cảm giác ở miệng, dị cảm miệng, khô miệng, ban đỏ, phát ban có mụn đỏ ở mô dưới da, căng da, đau lưng, co thắt cơ, đau cơ, đau thận, rối loạn chức năng cương dương, đau, bất thường ở ngực, suy nhược, cảm giác bất thường, cảm giác có vật lạ ở mắt.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR ≤ 1/1000
- Mất ngủ, suy giảm trí nhớ, buồn ngủ, phù giác mạc, nhìn đôi, giảm thị lực, lóa mắt, giảm cảm giác ở mắt, phù quanh hốc mắt, tăng áp lực nội nhãn, tăng tỉ lệ lõm/đĩa ở mắt, ù tai, đau thắt ngực, nhịp tim bất thường, phế quản mẫn cảm, tắc nghẽn đường hô hấp trên, nghẹt xoang, nghẹt mũi, ho, khô mũi, nổi mày day, rụng tóc, ngứa toàn thân, đau ngực, cảm giác bồn chồn, mệt mỏi, bứt rứt.
Không rõ tần suất
- Viêm mũi, quá mẫn, giảm thèm ăn, run, giảm cảm giác, mất vị giác, rối loạn giác mạc, rối loạn thị giác dị ứng mắt, chứng rụng lông mi, rối loạn mí mắt, đỏ xung quanh mí mắt, chóng mặt, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, giảm huyết áp, tăng nhịp tim, hen, kiểm tra chức năng gan bất thường, viêm da, phát ban, đau khớp, đau đầu chi, đa niệu, phù ngoại biên, khó chịu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thận trọng khi sử dụng
Các phản ứng quá mẫn thường gặp với các dẫn chất sulphonamid có thể xảy ra trên bệnh nhân dùng thuốc nhỏ mắt Azopt vì thuốc có hấp thu toàn thân. Ngừng sử dụng thuốc nếu có các dấu hiệu của các phản ứng phụ nghiêm trọng hoặc xảy ra quá mẫn.
Đã có báo cáo về các rối loạn cân bằng acid – base với các thuốc ức chế carbonic anhydrase dùng đường uống. Sử dụng thận trọng với các bệnh nhân có nguy cơ suy thận do có thể có nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa.
Chưa có nghiên cứu về vai trò có thể của brinzolamid trên chức năng nội mô giác mạc ở bệnh nhân có tổn thương giác mạc (đặc biệt trên bệnh nhân có lượng tế bào nội mô thấp).
Khuyến cáo giám sát cẩn thận các bệnh nhân bị tổn thương giác mạc, như bệnh nhân bị đái tháo đường hay loạn dưỡng giác mạc.
Hỗn dịch nhỏ mắt Azopt chứa benzalkonium clorid có thể gây kích ứng mắt và làm biến màu kính áp tròng mềm. Tránh để dịch thuốc tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Phải hướng dẫn bệnh nhân tháo kính áp tròng trước khi sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt Azopt và chờ ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn khác về thị lực có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Nếu bị nhìn mờ sau khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ lại rồi mới được lái xe và vận hành máy móc. Ngoài ra, đã có báo cáo về các rối loạn thần kinh khi sử dụng thuốc, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu hoặc dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng thuốc nhỏ mắt brinzolamid trên phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu với brinzolamid trên động vật cho thấy có độc tính liều lặp lại sau khi dùng thuốc đường toàn thân
Không khuyến cáo sử dụng Azopt cho phụ nữ mang thai và phụ nữ có khả năng mang thai không dùng biện tránh thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ brinzolamid và các chất chuyển hóa của thuốc có bài tiết qua sữa mẹ sau khi nhỏ thuốc hay không; tuy nhiên, nguy cơ đối với trẻ bú mẹ không được loại trừ. Các nghiên cứu trên động vật sau khi dùng đường uống brinzolamid được phát hiện trong sữa ở mức tối thiểu. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh. Cần quyết định liệu có nên ngưng cho trẻ bú mẹ hoặc ngưng điều trị Azopt9 ở mẹ dựa trên cân nhắc về lợi ích khi cho trẻ bú mẹ và lợi ích điều trị của mẹ.
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu về tương tác cụ thể giữa Azopt và các thuốc khác chưa được thực hiện.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về các tương tác bất lợi khi sử dụng đồng thời Azopt với các chất tương tự prostaglandin và các chế phẩm nhỏ mắt chứa timolol. Sự phối hợp giữa Azopt và các thuốc co đồng tử hoặc các thuốc chủ vận adrenergic trong suốt liệu pháp điều trị bổ trợ bệnh glôcôm chưa được đánh giá.
Azopt là thuốc ức chế carbonic anhydrase và mặc dù dùng tại chỗ, thuốc được hấp thu toàn thân. Đã có báo cáo về các rối loạn cân bằng adid – base với các thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống. Phải xem xét đến khả năng tương tác thuốc trên các bệnh nhân dùng hỗn dịch nhỏ mắt Azopt.
Có thể có tác dụng phụ ngoài các tác dụng toàn thân đã biết của việc ức chế carbonic anhydrase ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế CA đường uống và Azopt. Không khuyến cáo dùng đồng thời Azopt và các thuốc ức chế CA đường uống. Các isoenzym Cytochrom P – 450 có vai trò trong chuyển hóa brinzolamid bao gồm CYP3A4 (vai trò chính), CYP2A6, CYP2C8 và CYP2C9. Các chất ức chế CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, clotrimazol, ritonavir và troleandomycin được dự đoán sẽ ức chế quá trình chuyển hóa brinzolamid thông qua CYP3A4. Do đó cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4. Dường như không có sự tích lũy của brinzolamid do thuốc thải trừ chính qua thận. Brinzolamid không phải là chất ức chế isoenzym Cytochrom P – 450.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC.
Đánh giá Thuốc nhỏ mắt Azopt Alcon
Chưa có đánh giá nào.