Động kinh là một bệnh lý thần kinh nguy hiểm khiến bệnh nhân có các rối loạn về hành vi và ý thức. Bệnh nếu không được điều trị sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong. Vậy bệnh động kinh là gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé!
1. Động kinh là gì?
Bệnh động kinh là tình trạng bệnh lý ở não, đặc trưng hoạt động phóng điện quá mức và đồng thời của các tế bào thần kinh ở não (có thể khu trú hoặc lan toả), biểu hiện lâm sàng bởi những cơn co giật đột ngột, nhất thời và có tính chất lặp lại.
Lưu ý, trường hợp bệnh nhân xảy ra cơn động kinh do một bệnh lý cấp tính (viêm não, nhiễm độc cấp) thì không được gọi là bệnh động kinh. Nói cách khác, bệnh động kinh được định nghĩa bởi sự lặp lại các cơn động kinh tự phát trên cùng một đối tượng.
Phân loại cơn động kinh bao gồm:
- Cơn động kinh cục bộ: có thể là đơn giản hoặc phức tạp đi kèm có hoặc không có sự rối loạn ý thức. Vị trí co giật có thể là ở một chi hay ở mặt, co cứng xuất hiện ở một phần của cơ thể.
- Cơn động kinh toàn thể: bệnh nhân có thể xuất hiện cơn co giật từ một chi, một bộ phận cơ thể lan nhanh ra toàn thân trong cơn thì bệnh nhân đột ngột mất ý thức. Sau cơn động kinh thì bệnh nhân hoàn toàn không nhớ gì.
2. Nguyên nhân gây động kinh
Hầu hết các bệnh động kinh đều không rõ nguyên nhân. Sau đây là các yếu tố nguy cơ dẫn đến động kinh:
- Các chấn thương ảnh hưởng đến não như chấn thương sọ não hoặc vùng đầu do tai nạn giao thông.
- Sau những cơn đột quỵ, hoặc sốt cao, co giật lặp lại nhiều lần.
- Não bị nhiễm trùng như viêm màng não, viêm não Nhật Bản khiến tế bào não bị tổn thương nghiêm trọng.
- Yếu tố di truyền cũng đóng vai trò quan trọng trong các trường hợp động kinh toàn thể nguyên phát.
- Nếu trong gia đình có cha hoặc mẹ bị bệnh thì thế hệ sau cũng có khả năng mắc bệnh. Nếu cả cha và mẹ đều bị bệnh thì khả năng con mắc bệnh động kinh cao hơn.
3. Dấu hiệu của bệnh động kinh
Biểu hiện của bệnh động kinh sẽ phụ thuộc vào vùng vỏ não bị kích thích. Bệnh có thể xảy ra với nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau, mà ta không thể dự đoán được.
Triệu chứng của bệnh động kinh thường gặp là co giật. Ban đầu người bệnh sẽ chỉ co giật một phần hoặc một bộ phận như tay, chân, mắt sau đó là toàn bộ cơ thể.
Người bệnh bị sùi bọt mép, mắt trợn, môi tím, mất ý thức trong cơn, sau cơn thường thở nhanh, có thể tiểu mất tự chủ, đôi khi có thể yếu liệt nửa người tạm thời (liệt Todd).
Ngoài ra, bệnh nhân còn gặp triệu chứng khác như:
- Tim đập nhanh.
- Hạ huyết áp.
- Co giãn đồng tử.
- Cơn co giật lặp lại nhiều lần và mỗi lần khoảng từ 2 – 3 phút.
Khi bệnh trở nặng bệnh nhân sẽ không tự chủ được, mất dần ý thức của bản thân. Về lâu dài, bệnh động kinh không kiểm soát tốt sẽ làm thay đổi tính cách của người bệnh hoặc gây chấn thương nặng do té ngã.
4. Biến chứng của bệnh động kinh
Bệnh động kinh nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, quản lý một cách hiệu quả có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Tai nạn đáng tiếc: khi bệnh nhân vào cơn động kinh, bệnh nhân có thể bị té ngã, tai nạn giao thông hoặc trường hợp xấu có thể rơi xuống sông gây nguy hiểm đến tính mạng.
- Biến chứng khi mang thai: động kinh có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và em bé khi sản phụ vào cơn động kinh. Nhưng phần lớn bệnh nhân động kinh đều có thể mang thai và sinh con khỏe mạnh.
- Tuy nhiên, việc quản lý thai nghén và chăm sóc thai kỳ phải cực kỳ chặt chẽ để tránh các biến chứng nguy hiểm.
- Sức khỏe tinh thần: ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh, việc lo lắng thái quá về cơn động kinh có thể xảy ra đột ngột, từ đó có thể gây rối loạn lo âu, trầm cảm.
- Đột tử bất ngờ: ở bệnh nhân động kinh có thể xuất hiện tình trạng thiếu oxy, rối loạn nhịp tim, co giật. Từ đó có thể dẫn đến đột tử, bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng.
5. Cách chẩn đoán bệnh
Khám lâm sàng
Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng thần kinh kết hợp hỏi tiền sử, bệnh sử về triệu chứng cơn động kinh. Trong trường hợp bệnh nhân bị mất ý thức trong cơn, triệu chứng được ghi nhận thông qua lời kể lại của thân nhân hoặc người chứng kiến hoặc quan sát trực tiếp.
Thực hiện các xét nghiệm
Bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định làm các xét nghiệm chẩn đoán như
- Điện não đồ: giúp nhận biết hoạt động điện sinh lý bất thường trong não.
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não: cho biết thông tin chi tiết bất thường trong não như tụ máu, u não.
- Chụp cộng hưởng từ sọ não: khảo sát hình thái nhu mô não bệnh nhân.
- Xét nghiệm máu: đánh giá tình trạng huyết học của bệnh nhân.
Mục tiêu của việc chẩn đoán nhằm xác định bản chất cơn động kinh, phân loại cơn động kinh và các hội chứng động kinh nhằm giúp ích cho việc điều trị.
6. Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Động kinh là một bệnh lý thần kinh nguy hiểm. Do đó, khi xuất hiện bất kỳ tình trạng co giật nào hoặc người nhà chứng kiến người thân bị co giật thì cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được can thiệp điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm.
7. Nên làm gì khi gặp người lên cơn động kinh
Nên làm
Khi bắt gặp một bệnh nhân lên cơn động kinh, bạn cần:
- Tránh để bệnh nhân té ngã, hỗ trợ hô hấp nếu có thể. Không tác động lời nói hoặc vật lý, ánh sáng, hóa chất gì lên bệnh nhân đang co giật.
- Xác định thời gian của cơn động kinh bằng cách xem đồng hồ.
- Đặt bệnh nhân trong khu vực an toàn, tuyệt đối tránh các vật dụng sắc nhọn hoặc các đồ vật nguy hiểm.
- Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng sang một bên, điều này giúp bệnh nhân thông thoáng đường thở.
Không nên
Khi bệnh nhân lên cơn động kinh, bạn tuyệt đối không được thực hiện các việc làm sau
- Nhét bất cứ vật gì vào miệng bệnh nhân, điều này có thể gây chèn ép đường thở bệnh nhân.
- Giữ hay cố định bệnh nhân do động kinh có thể gây trật khớp, gãy xương.
- Cho bệnh nhân uống thuốc, thức ăn hay uống nước do việc này có thể gây nguy cơ hít sặc cho bệnh nhân.
8. Các phương pháp chữa bệnh động kinh
Sử dụng thuốc
Khi sử dụng thuốc để điều trị động kinh, nếu điều trị đủ liều mà không thể khống chế cơn động kinh thì cần phải đánh giá lại và có hướng xử trí phù hợp.
Tuyệt đối không được ngưng thuốc đột ngột trừ khi có chỉ định từ bác sĩ hoặc xảy ra các phản ứng dị ứng, ngộ độc thuốc.
Phẫu thuật
Phẫu thuật để điều trị động kinh được lựa chọn khi các phương pháp sử dụng thuốc không hiệu quả và không thể kiểm soát được cơn động kinh.
Một số loại phẫu thuật để điều trị động kinh bao gồm:
- Phẫu thuật cắt bỏ một phần nhỏ của não: nơi bắt đầu xảy ra cơn co giật, thường là vị trí có khối u, chấn thương.
- Liệu pháp nhiệt kẽ bằng laser (LITT): đây là phẫu thuật ít xâm lấn, sử dụng tia laser để phá hủy một phần nhu mô não.
- Kích thích não sâu bằng cách sử dụng điện cực cấy vĩnh viễn vào bên trong não để giải phóng tín hiệu điện, làm gián đoạn tình trạng co giật.
- Phẫu thuật loại bỏ thể chai: loại bỏ một phần não kết nối các dây thần kinh bán cầu phải và trái của não.
9. Cách giảm thiểu cơn động kinh tái phát
Ở bệnh nhân động kinh, việc phòng ngừa tái phát động kinh là cực kỳ quan trọng để đảm bảo được chức năng sống cũng như sinh hoạt của bệnh nhân diễn ra bình thường, tránh các biến chứng nguy hiểm.
Các biện pháp giúp giảm thiểu cơn động kinh tái phát như:
- Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ: đây là một biện pháp phòng ngừa cũng như cách điều trị hiệu quả, quan trọng nhất đối với bệnh nhân động kinh.
- Ngủ đủ giấc: tình trạng mất ngủ được xem là một yếu tố khởi phát cơn động kinh. Do đó, bệnh nhân động kinh cần phải ngủ đủ giấc, đảm bảo được chất lượng giấc ngủ để phòng ngừa cơn động kinh tái phát.
- Tập thể dục: đây là một biện pháp giúp bệnh nhân tăng cường sức khỏe, giảm lo lắng về tình trạng bệnh của bản thân.
- Thiết lập chế độ ăn lành mạnh: bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì chế độ dinh dưỡng cũng đóng một phần không nhỏ trong việc điều trị và phòng ngừa cơn động kinh. Chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ vitamin và khoáng chất giúp bệnh nhân chống chọi với bệnh tật tốt hơn.
- Hạn chế các chấn thương vùng não: đây có thể là một yếu tố khởi phát và làm nặng nề lên tình trạng động kinh của bệnh nhân. Do đó, bệnh nhân cần có biện pháp phòng hộ, bảo vệ khi lao động cũng như tham gia giao thông để tránh các chấn thương, nhất là vùng đầu mặt cổ.
- Không sử dụng thức uống có cồn, tránh căng thẳng, lo âu.