Thành phần
- Codein……………………………14.93mg
- Sulfoguaiacol…………………..100mg
- Grindelia……………………………..20mg
Công dụng của Viên nén Neo-Codion
Chỉ định
Thuốc Neo-Codion được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị triệu chứng ho khan do kích thích ở người lớn.
Cách dùng Viên nén Neo-Codion
Cách dùng
Thuốc Neo-Codion dùng đường uống. Uống thuốc với một ít nước.
Dạng thuốc này dành cho người lớn. Mỗi viên chứa 15 mg codein base.
Điều trị triệu chứng phải ngắn ngày (vài ngày) và hạn chế những lúc ho.
Nếu không đang dùng một thuốc chứa codein hay một thuốc chống ho trung ương nào khác, liều dùng tối đa hàng ngày của codein là 120 mg ở người lớn.
Liều dùng
Người lớn: 1 viên/lần, lặp lại sau 6 giờ nếu cần, không quá 4 lần/ngày.
Người già hoặc bệnh nhân suy qan: Liều khởi đầu nên giảm nửa liều dùng của người lớn, và có thể tăng lên nếu cần thiết tùy thuộc vào mức độ dung nạp và nhu cầu dùng thuốc.
Các lần uống thuốc Neo Codion cách nhau ít nhất 6 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Xử trí khi dùng quá liều
Dấu hiệu ở người lớn: Suy trung tâm hô hấp cấp tính (tím tái, nhịp thở chậm bất thường); buồn ngủ, phát ban, nôn mửa; ngứa; mất điều hòa.
Dấu hiệu ở trẻ sơ sinh (ngưỡng gây độc: 2 mg/kg liều duy nhất): Nhịp thở chậm bất thường, thở ngắt quãng; co đồng tử; co giật; đỏ bừng và phù mặt; phát ban, mày đay, lạc giọng; bí tiểu.
Điều trị: Hỗ trợ hô hấp, dùng naloxon trong trường hợp ngộ độc nặng.
Xử trí khi quên 1 liều
Nếu bạn quên một liều thuốc Neo-Codion, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Neo-Codion, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Codein: Ở liều điều trị, tác dụng phụ codein tương tự các thuốc opiat khác, nhưng hiếm và ít nghiêm trọng hơn.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khác lạ.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón.
- Tiết niệu: Bí tiểu, tiểu ít.
- Tim mạch: Mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Phản ứng dị ứng: Ngứa, mày đay.
- Thần kinh: Suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn.
- Tiêu hóa: Đau dạ dày, co thắt ống mật.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Dị ứng: Phản ứng phản vệ.
- Thần kinh: Ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật.
- Tim mạch: Suy tuần hoàn.
- Loại khác: Đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
- Nghiện thuốc: Dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240 – 540 mg/ngày có thể gây nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc là bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, về thân thể và gây quen thuốc.
Sulfogaiacol: Cho đến nay trong y văn chưa ghi nhận tác dụng phụ nào liên quan đến việc sử dụng sulfogaiacol.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc Neo-Codion bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Neo Codion chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Kết hợp với natri oxybat.
- Suy hô hấp.
- Ho ở bệnh nhân suyễn.
- Phụ nữ cho con bú.
- Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh.
- Trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
- Ngoài ra, không dùng thuốc ở trẻ em 12 – 18 tuổi có suy giảm chức năng hô hấp.
- Kết hợp với rượu và một số thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Nghiện thuốc, lệ thuộc thuốc và lạm dụng thuốc
Điều trị thường xuyên hoặc kéo dài có thể dẫn đến tình trạng lệ thuộc thể chất và tinh thần. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân đang hoặc có tiền sử nghiện và/hoặc lệ thuộc (bao gồm cả thuốc và rượu) hoặc ở bệnh nhân tâm thần (như trầm cảm nặng). Nghiện hoặc lạm dụng thuốc có thể dẫn đến quá liều và/hoặc tử vong.
Ho có đàm là yếu tố cơ bản của cơ chế bảo vệ phế quản phổi, nên được coi là có lợi.
Không hợp lý khi kết hợp một thuốc long đàm hay tiêu đàm với một thuốc chống ho.
Cần tìm nguyên nhân gây ho có cần điều trị chuyên biệt hay không, trước khi dùng liệu pháp chống ho.
Nếu ho không đáp ứng với thuốc chống ho dùng ở liều thông thường, thay vì tăng liều nên đánh giá lại tình trạng lâm sàng.
Vận động viên cần chú ý rằng thuốc này có chứa một hoạt chất có thể cho kết quả dương tính đối với một số xét nghiệm kiểm tra chống dùng thuốc kích thích.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Thuốc này có thể được chỉ định trong trường hợp bệnh celiac.
Tinh bột lúa mì có thể chứa gluten, nhưng chỉ ở mức rất thấp, và do đó phải thận trọng đối với những bệnh nhân mắc bệnh celiac.
Thuốc có tá dược màu vàng cam (S) (E110), một dẫn chất azoic, có thể gây ra phản ứng dị ứng. Thuốc có chứa 0,43 mg natri mỗi viên, tức là dưới 1 mmol (23 mg) mỗi viên, về bản chất là “không chứa natri”. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân cần kiểm soát lượng natri trong chế độ ăn, cần phải tỉnh tổng số viên Neo-codion dùng mỗi ngày.
Thuốc có chứa sucrose và glucose. Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở bệnh nhân không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose và galactose hoặc thiếu hụt sucrase/isomaltase (các bệnh di truyền hiếm gặp).
Trẻ em suy giảm chức năng hô hấp
Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp hấp trên hoặc phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
Nguy cơ khi sử dụng đồng thời với thuốc an thần như benzodiazepin hoặc thuốc liên quan
Sử dụng Neo-codion đồng thời với thuốc an thần như benzodiazepin hoặc thuốc liên quan có thể dẫn đến an thần, suy hô hấp, hôn mê và tử vong. Do đó, chỉ nên dùng phối hợp với các thuốc an thần trong trường hợp không có lựa chọn điều trị thay thế khả thi nào khác. Trong trường hợp phải sử dụng phối hợp Neo-codion với thuốc an thần, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu và triệu chứng suy hô hấp và an thần.
Trong trường hợp này, cần khuyến cáo bệnh nhân và người chăm sóc để theo dõi những triệu chứng này.
Thận trọng khi dùng
Cần thận trọng ở bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ vì có thể làm trầm trọng hơn.
Ở bệnh nhân cắt túi mật, codein có thể gây ra hội chứng đau bụng đường mật hoặc tụy cấp, thường liên quan đến các bất thường sinh học, gợi ý co thắt cơ vòng Oddi.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng gây quái thai của codein.
Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học được thực hiện trên một số nhóm nhỏ phụ nữ không cho thấy bằng chứng cụ thể về nguy cơ dị tật của codein.
Trong ba tháng cuối của thai kỳ, người mẹ dùng codein mãn tính, bất kể liều lượng, có thể là nguyên nhân của hội chứng ngưng thuốc ở trẻ sơ sinh. Vào cuối thai kỳ, khi sử dụng liều cao thậm chí trong thời gian ngắn, có khả năng gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. Do đó, việc sử dụng codein chỉ nên được xem xét trong thời kỳ mang thai nếu cần thiết và đúng cách.
Phụ nữ cho con bú
Neo-codion không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Codein qua được sữa mẹ, một vài trường hợp giảm trương lực cơ và thở gián đoạn đã được báo cáo ở trẻ bú mẹ sau khi người mẹ dùng codein quá liều điều trị.
Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh có thể gây tử vong.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Người lái xe và vận hành máy móc nên đặc biệt lưu ý về khả năng gây buồn ngủ khi dùng thuốc Neo-Codion.
Tương tác thuốc
Kết hợp chống chỉ định:
Natri oxybat: Tăng nguy cơ suy hô hấp có thể dẫn đến tử vong trong trường hợp quá liều.
Kết hợp không khuyến cáo:
Kết hợp với cồn (thức uống hoặc tá dược): Cồn làm tăng tác dụng an thần của thuốc này. Giảm nhận thức có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc. Tránh uống rượu và thuốc có chứa cồn khi đang dùng thuốc.
Bupropion: Nguy cơ mất hiệu quả của thuốc nhóm opiat do tác tác dụng ức chế chuyển hoá bởi các chất ức chế.
Cinacalcet: Nguy cơ mất hiệu quả của thuốc nhóm opiat do tác tác dụng ức chế chuyển hoá bởi các chất ức chế.
Duloxetin: Nguy cơ mất hiệu quả của thuốc nhóm opiat do tác tác dụng ức chế chuyển hoá bởi các chất ức chế.
Fluoxetin: Giảm hiệu quả của thuốc nhóm opiat do tác tác dụng ức chế chuyển hoá bởi các chất ức chế.
Chất chủ vận – đối kháng thụ thể morphin (buprenorphin, nalbuphin): Làm giảm tác dụng giảm đau và chống ho của morphin do cạnh tranh chẹn các thụ thể, làm tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng ngưng thuốc.
Chất đối kháng một phần thụ thể morphin (nalmefen, naltrexon): Nguy cơ làm giảm tác dụng giảm đau.
Paroxetin: Giảm hiệu quả của thuốc nhóm opiat do tác tác dụng ức chế chuyển hoá bởi các chất ức chế.
Quinidin: Giảm hiệu quả của thuốc nhóm opiat do tác tác dụng ức chế chuyển hoá bởi các chất ức chế.
Terbinafin: Nguy cơ mất hiệu quả của thuốc nhóm opiat do tác tác dụng ức chế chuyển hoá bởi các chất ức chế.
Kết hợp cần thận trọng:
Các thuốc giảm đau đồng vận morphin (alfentanil, dihydrocodein, difentanyl, hydromorphon, morphin, oxycodon, pethidin, remifentanil, sufentanil, tapentadol, tramadol): tăng nguy cơ suy hô hấp, có thể gây tử vong trong trường hợp quá liều.
Các thuốc chống ho giống morphin (dextromethorphan, noscapin, pholcodin): Tăng nguy cơ suy hô hấp, có thể gây tử vong trong trường hợp quá liều.
Các thuốc chống ho morphin (ethylmorphin): Tăng nguy cơ suy hô hấp, có thể gây tử vong trong trường hợp quá liều.
Các barbiturat (phenobarbital, primidon, thiopental): Tăng nguy cơ an thần và suy hô hấp, có thể dẫn đến hôn mê, gây tử vong nhất là ở người lớn tuổi. Liều dùng và thời gian điều trị khi dùng phối hợp thuốc cần được giới hạn nhất có thể.
Methadon: Tăng nguy cơ suy hô hấp, có thể gây tử vong trong trường hợp quá liều.
Thuốc an thần benzodiazepin hoặc các thuốc liên quan: Bao gồm các dẫn xuất morphin (thuốc giảm đau, thuốc chống ho và các liệu pháp điều trị thay thế), thuốc an thần, các barbiturat, thuốc giải lo âu khác benzodiazepin (meprobamat), thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần (amitriptilin, doxepin, misanserin, mirtazapin, trimipramin), thuốc kháng histamin Hì có tác dụng an thần, thuốc hạ huyết áp tác dụng trung ương, baclofen và thalidomid. Sử dụng đồng thời các opioid với thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các thuốc liên quan làm tăng nguy cơ an thần và suy hô hấp, có thể dẫn đến hôn mê và tử vong do làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, đặc biệt ở người lớn tuổi. Liều dùng và thời gian điều trị khi dùng phối hợp thuốc cần được giới hạn nhất có thể.
Các thuốc nhóm atropin: Tăng nguy cơ rối loạn vận động ruột kết, với táo bón nặng.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 300C. Để xa tầm tay trẻ em.
Đánh giá Thuốc Neo-Codion Bouchara
Chưa có đánh giá nào.