Thành phần
- Risperidone…………2mg
Công dụng của Thuốc Rileptid 2mg
Chỉ định
Thuốc Rileptid Egis được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị điều trị bệnh tâm thần phân liệt. Rileptid được dùng để điều trị các cơn hàng cảm vừa đến nặng trong rối loạn lưỡng cực.
- Rileptid được chỉ định trong điều trị ngắn ngày (cho đến 6 tuần) chứng gây hấn kéo dài ở bệnh nhân sa sút trí tuệ vừa đến nặng do bệnh Alzheimer mà không đáp ứng với các biện pháp không dùng thuốc và khi có nguy cơ gây hại cho bản thân hay cho người khác.
- Rileptid được dùng để điều trị triệu chứng trong một thời gian ngắn (cho đến 6 tuần) chứng gây hấn kéo dài khi có rối loạn hành vi ở trẻ từ 5 tuổi trở lên và ở thanh niên có trí tuệ hoạt động dưới mức trung bình hay có chậm phát triển tâm thần được chẩn đoán theo tiêu chuẩn DSM-IV, là những người mà mức độ nặng của các hành vi gây hấn hay gây rối loạn khác đòi hỏi phải dùng thuốc.
- Việc điều trị bằng thuốc phải là một phần không tách rời của một phác đồ điều trị toàn diện hơn, bao gồm cả sự can thiệp về tâm lý xã hội và giáo dục.
- Risperidone nên được chỉ định bởi một chuyên gia về thần kinh nhi khoa và về tâm lý trẻ em và thanh niên hay bởi các thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị các rối loạn hành vi ở trẻ em và thanh niên.
Chống chỉ định
Thuốc Rileptid Egis chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với hoạt chất hay với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Cách dùng Rileptid 2mg
Cách dùng
Rileptid được dùng để uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của Rileptid.
Liều dùng
Bệnh tâm thần phân liệt
Người lớn
Có thể uống Rileptid ngày một lần hoặc ngày hai lần. Phải bắt đầu với liều risperidone 2 mg/ngày.
Vào ngày thứ hai có thể tăng liều lên 4 mg. Sau đó có thể giữ nguyên liều lượng, hay điều chỉnh theo từng cá nhân nếu cần. Đa số các bệnh nhân dùng liều mỗi ngày trong khoảng 4 và 6 mg.
Một giai đoạn thăm dò liều chậm hơn và liều khởi đầu và duy trì thấp hơn có thể thích hợp hơn cho một số bệnh nhân.
Liều trên 10 mg/ngày không cho thấy hiệu quả hơn các liều thấp hơn và có thể làm tăng xảy ra các triệu chứng ngoại tháp. Chưa đánh giá tính an toàn của các liều cao hơn 16 mg/ngày, và do đó không nên dùng các liều này.
Người cao tuổi
Nên dùng liều khởi đầu 0,5 mg uống ngày hai lần. Có thể điều chỉnh liều lượng này theo từng cá nhân cho đến 1 – 2 mg ngày hai lần, mỗi lần tăng 0,5 mg ngày hai lần.
Trẻ em
Không nên dùng risperidone cho trẻ dưới 18 tuổi mắc bệnh tâm thần phân liệt vì còn thiếu số liệu về tính hiệu quả.
Các cơn hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực
Người lớn
Phải dùng Rileptid ngày một lần, bắt đầu với liều risperidone 2 mg. Nếu cần phải điều chỉnh liều, thì khoảng cách điều chỉnh không được ngắn hơn 24 giờ và với mức tăng mỗi lần 1 mg trong ngày. Có thể dùng risperidone với liều thay đổi trong khoảng 1 – 6 mg mỗi ngày để tối ưu hoá mức độ hiệu quả và dung nạp thuốc của bệnh nhân. Chưa đánh giá liều cao hơn 6 mg mỗi ngày ở các bệnh nhân có các cơn hưng cảm.
Cũng giống như mọi điều trị triệu chứng khác, việc dùng lâu dài Rileptid phải được liên tục đánh giá.
Người cao tuổi
Nên dùng liều khởi đầu 0,5 mg ngày hai lần. Liều lượng này có thể điều chỉnh theo từng cá nhân cho đến 1 – 2 mg ngày hai lần, với mỗi lần tăng 0,5 mg ngày hai lần. Vì kinh nghiệm lâm sàng ở người cao tuổi còn hạn chế, nên cần phải thận trọng.
Trẻ em
Không nên dùng risperidone cho trẻ dưới 18 tuổi có cơn hưng cảm do rối loạn lưỡng cực vì còn thiếu các số liệu về tính hiệu quả.
Chứng gây hấn kéo dài ở bệnh nhân sa sút trí tuệ vừa đến nặng do bệnh Alzheimer
Nên dùng liều khởi đầu 0,25 mg ngày hai lần. Nếu cần, có thể điều chỉnh liều theo từng cá nhân với mỗi lần tăng 0,25 mg ngày hai lần, nhưng không thường hơn mỗi hai ngày. Liều tối ưu cho đa số các bệnh nhân là 0,5 mg ngày hai lần. Tuy nhiên một số bệnh nhân có thể phải cần đến liều 1 mg ngày hai lần.
Không được dùng Rileptid lâu hơn 6 tuần ở bệnh nhân có chứng gây hấn liên tục do bệnh sai sút trí tuệ Alzheimer. Trong khi điều trị phải đánh giá bệnh nhân thường xuyên và đều đặn, và nhu cầu kéo dài việc điều trị phải được tái đánh giá.
Rối loạn hành vi
Trẻ em và thanh niên từ 5 đến 18 tuổi
Nên dùng liều khởi đầu 0,5 mg ngày một lần nếu có cân nặng bằng hay trên 50 kg. Nếu cần, có thể điều chỉnh liều theo từng cá nhân với mỗi lần tăng 0,5 mg ngày một lần, nhưng không thường hơn mỗi hai ngày.
Liều tối ưu cho đa số các bệnh nhân là 1 mg ngày một lần. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể chỉ cần 0,5 mg ngày một lần trong khi một số khác lại có thể cần đến 1,5 mg ngày một lần.
Đối với bệnh nhân nặng dưới 50 kg, nên dùng liều khởi đầu 0,25 mg ngày một lần. Nếu cần, có thể điều chỉnh liều theo từng cá nhân với mỗi lần tăng 0,25 mg ngày một lần, nhưng không thường hơn mối hai ngày. Liều tối ưu cho đa số các bệnh nhân là 0,5 mg ngày một lần.
Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể chỉ cần 0,25 mg ngày một lần trong khi một số khác lại có thể cần đến 0,75 mg ngày một lần. Cũng giống như mọi điều trị triệu chứng khác, việc dùng lâu dài Rileptid phải được liên tục đánh giá.
Không dùng Rileptid cho trẻ dưới 5 tuổi vì chưa có kinh nghiệm ở trẻ dưới 5 tuổi mắc bệnh này.
Suy thận và suy gan
Bệnh nhân suy thận có khả năng thải trừ thành phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần kém hơn là người lớn có chức năng thận bình thường. Bệnh nhân suy chức năng gan có nồng độ thành phần risperidone tự do trong huyết tương tăng.
Bất kể chỉ định điều trị nào thì liều khởi đầu và liều tiếp theo phải được giảm một nửa, và việc thăm dò liều phải được tiến hành chậm hơn ở bệnh nhân có suy thận hay suy gan.
Phải thận trọng khi dùng Rileptid cho các nhóm bệnh nhân này. Khi ngưng thuốc, nên giảm liều từ từ. Các triệu chứng cai thuốc cấp tính, bao gồm buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi và mất ngủ rất hiếm khi được báo cáo sau khi ngưng đột ngột các thuốc chống loạn thần đang dùng với liều cao (xem phần Tác dụng phụ).
Cũng có thể tái phát các triệu chứng tâm thần, và có báo cáo xảy ra các rối loạn cử động không tự chủ (như là ngồi, nằm không yên, loạn trương lực cơ và loạn vận động).
Chuyển từ các thuốc chống loạn thần khác: Khi thích hợp, lúc bắt đầu dùng Rileptid thì nên ngưng từ từ thuốc điều trị trước đó. Cũng thế, nếu thích hợp thì khi chuyển từ các thuốc chống loạn thần có tác dụng kéo dài, nên bắt đầu việc điều trị với Rileptid vào thời điểm của lần tiêm kế tiếp. Sự cần thiết phải tiếp tục các thuốc trị bệnh Parkinson đang dùng phải được định kỳ tái đánh giá.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Xử trí khi dùng quá liều
Triệu chứng
Nói chung, các dấu hiệu và triệu chứng được báo cáo là do sự tăng quá mức các tác dụng dược lý đã được biết của risperidone. Gồm có tình trạng ngủ gà và an thần, nhịp tim nhanh và huyết áp thấp, và các triệu chứng ngoại tháp. Khi quá liều, khoảng QT kéo dài và co giật đã được báo cáo. Triệu chứng xoắn đỉnh đã được báo cáo trong trường hợp cùng bị quá liều với risperidone và paroxetine.
Trong trường hợp quá liều cấp tính, phải xem xét đến khả năng có liên quan đến nhiều loại thuốc.
Xử trí
Thiết lập và duy trì một đường không khí thông suốt và bảo đảm cung cấp đầy đủ oxy và thông khí.
Chỉ xem xét việc rửa dạ dày (sau khi đặt ống khí quản nếu bệnh nhân hôn mê và dùng than hoạt tính cùng với một thuốc nhuận trường khi việc uống thuốc xảy ra ít hơn một giờ trước đó). Phải bắt đầu theo dõi tim mạch ngay lập tức và phải bao gồm theo dõi liên tục điện tâm đồ để phát hiện loạn nhịp có thể xảy ra.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Rileptid. Do đó phải thực hiện các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Hạ huyết áp và truy tuần hoàn phải được điều trị với các biện pháp thích hợp như dịch truyền tĩnh mạch và/hoặc dùng thuốc kích thích thần kinh giao cảm.
Trong trường hợp có các triệu chứng ngoại tháp nặng, phải dùng một thuốc chống tiết cholin. Phải tiếp tục giám sát và theo dõi cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Xử trí khi quên 1 liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
Hệ thần kinh: Chóng mặt, lo âu, triệu chứng ngoại tháp, nhức đầu.
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, chán ăn.
Hệ hô hấp: Viêm mũi, ho, viêm xoang họng, đau răng.
hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế.
Toàn thân: Ban, da khô, tăng tiết bã nhờn.
Thị lực giảm sút.
Hiếm gặp:
Hệ thần kinh: Giảm sút tập trung, trầm cảm, mất trị nhớ, dị cảm.
Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, đầy hơi, viêm dạ dày, phân đen.
Toàn thân: Trứng cá, rụng lông tóc, cân nặng thay đổi.
Hệ tiết niệu – sinh dục: đái dầm, đái ra máu, chảy máu âm đạo.
Khi cơ thể bạn xuất hiện bất kỳ triệu chứng khác thường nào, hãy ngừng thuốc và liên hệ với bác sĩ để được can thiệp kịp thời.
Thận trọng khi sử dụng
Hạ huyết áp tư thế đứng
Do hoạt tính chẹn alpha của risperidone, có thể xảy ra hạ huyết áp (tư thế đứng), nhất là trong giai đoạn đầu khi đang thăm dò liều. Hạ huyết áp đáng kể trên lâm sàng đã được thấy trong giai đoạn hậu tiếp thị khi dùng cùng lúc risperidone với thuốc trị tăng huyết áp. Phải thận trọng khi dùng Rileptid cho những người được biết là có bệnh tim mạch (như suy tim, nhồi máu cơ tim, dấn truyền bất thường, mất nước, giảm thể tích máu, hoặc bệnh mạch máu não), và liều lượng phải được thăm dò từ từ như đã được khuyến cáo (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Phải xem xét việc giảm liều nếu có xảy ra hạ huyết áp.
Huyết khối tĩnh mạch
Đã có báo cáo những trường hợp huyết khối tĩnh mạch khi dùng các thuốc chống loạn thần. Vì các bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống loạn thần thường mắc phải các yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch, nên trước và trong khi dùng Rileptid phải nhận diện mọi yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch có thể có và phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa.
Loạn vận động muộn/các triệu chứng ngoại tháp
Các thuốc với đặc tính đối kháng thụ thể dopamin có liên quan đến việc gây ra chứng loạn vận động muộn với đặc điểm là các cử động nhịp nhàng không tự chủ, chủ yếu của lưỡi và/hoặc mặt.
Sự xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp là một yếu tố nguy cơ cho loạn vận động muộn. Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của loạn vận động muộn thì phải xem xét đến việc ngưng tất cả các thuốc chống loạn thần.
Hội chứng an thần kinh ác tính
Hội chứng an thần kinh ác tính, với đặc điểm là sốt cao, cứng cơ, thần kinh tự động không ổn định, thay đổi ý thức và tăng nồng độ creatine trong huyết thanh đã được báo cáo xảy ra với các thuốc chống loạn thần. Các dấu hiệu khác có thể bao gồm myoglobin-niệu (tiêu sợi cơ vân) và suy thận cấp. Trong trường hợp này, phải ngưng tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả Rileptid.
Bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ có thể Lewy
Thầy thuốc phải cân nhắc lợi và hại khi chỉ định các thuốc chống loạn thần, kể cả risperidone, cho những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson hay bị sa sút trí tuệ có thể Lewy. Bệnh Parkinson có thể trở nặng nếu dùng Risperidone. Cả hai nhóm bệnh nhân này có thể có tăng nguy cơ bị Hội chứng an thần kinh ác tính cũng như có tăng nhạy cảm với các thuốc chống loạn thần; các bệnh nhân này đã không được thu nhận vào các thử nghiệm lâm sàng. Các biểu hiện của sự tăng nhạy cảm có thể bao gồm chứng lẫn, vô tri giác, tư thế không vững với nhiều lần ngã, ngoài các triệu chứng ngoại tháp.
Tăng đường huyết
Tăng đường huyết hay bệnh đái tháo đường đang có trở nặng hơn đã được báo cáo trong một số rất hiếm trường hợp dùng risperidone. Nên có sự theo dõi lâm sàng thích hợp ở những bệnh nhân mắc đái tháo đường hay ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường.
Tăng prolactin trong máu
Các nghiên cứu cấy mô cho thấy là sự phát triển của tế bào trong các khối u vú ở người có thể bị kích thích bởi prolactin. Tuy cho đến nay chưa chứng minh được sự liên quan rõ ràng với việc dùng các thuốc chống loạn thần trong các nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học, nhưng nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có bệnh sử liên quan. Phải thận trọng khi dùng Rileptid cho những bệnh nhân đang có tăng prolactin trong máu và những bệnh nhân có thể mắc các khối U phụ thuộc vào prolactin.
QT kéo dài
QT kéo dài rất hiếm khi được báo cáo trong quá trình hậu mãi. Cũng như với các thuốc chống loạn thần khác, phải thận trọng khi chỉ định risperidone cho những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, trong gia đình có bệnh sử QT kéo dài, nhịp tim chậm, hay có rối loạn chất điện giải (giảm kali máu, giảm magiê máu), vì có thể có tăng nguy cơ tác dụng gây loạn nhịp, và khi phối hợp với các thuốc làm kéo dài khoảng QT.
Co giật
Phải thận trọng khi dùng Rileptid cho những bệnh nhân có bệnh sử co giật hay mắc các bệnh khác mà có khả năng làm hạ thấp ngưỡng co giật.
Cương đau dương vật
Có thể xảy ra chứng cương đau dương vật khi dùng Rileptid do tác dụng chẹn thụ thể giao cảm alpha của thuốc.
Điều hoà thân nhiệt
Các thuốc chống loạn thần được cho là làm cơ thể mất đi khả năng giảm thân nhiệt trung tâm. Cần có chăm sóc thích hợp khi chỉ định Rileptid cho bệnh nhân là những người có thể sẽ gặp những tình huống góp phần vào việc làm tăng thân nhiệt trung tâm, như vận động nhiều, môi trường rất nóng, có dùng cùng lúc các thuốc có hoạt tính chống tiết cholin, hay bị mất nước.
Tá dược
Rileptid có chứa lactose. Không được dùng thuốc này nếu bệnh nhân có mắc các chứng di truyền hiếm gặp khiến không dung nạp được galactose, bị thiếu men lactase Lapp., hay bị chứng kém hấp thu glucose-galactose.
Dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên
Trước khi chỉ định risperidone cho trẻ em hay thanh thiếu niên có rối loạn hành vi thì những bệnh nhân này phải được đánh giá đầy đủ về các nguyên nhân thực thế hay xã hội của hành vi gây hấn như là sự đau đớn hay nhu cầu không thích hợp từ môi trường.
Phải theo dõi sát tác dụng an thần của risperidone ở nhóm bệnh nhân này vì có thể có những hậu quả trên khả năng học hỏi. Một sự thay đổi trong thời điểm dùng risperidone có thể cải thiện tác động của sự an thần trên khả năng chú ý của trẻ em và thanh thiếu niên.
Risperidone làm tăng trung bình cân nặng và chỉ số khối lượng cơ thể (BMI). Các thay đổi về chiều cao trong những nghiên cứu mã mở dài ngày đều nằm trong chuẩn dự kiến cho từng tuổi. Ảnh hưởng của việc điều trị lâu dài với risperidone trên sự trưởng thành tình dục và chiều cao chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Do có thể có những ảnh hưởng của việc prolactin tăng trong máu kéo dài trên sự phát triển và trưởng thành tình dục ở trẻ em và thanh niên, nên phải xem xét đến việc đánh giá lâm sàng thường xuyên về tình trạng nội tiết, bao gồm việc đo chiều cao, cân nặng, sự trưởng thành tình dục, theo dõi hoạt động kinh nguyệt, và các ảnh hưởng khác có thể có do prolactin.
Trong khi điều trị với risperidone, cũng phải thăm khám thường xuyên để tìm các triệu chứng ngoại tháp và các rối loạn cử động khác.
Về liều lượng cụ thể khuyến cáo cho trẻ em và thanh thiếu niên, xem phần Liều lượng và Cách dùng.
Dùng thuốc cho người cao tuổi: Người cao tuổi có sa sút trí tuệ. Tỷ lệ tử vong nói chung: Người cao tuổi có sa sút trí tuệ khi dùng các thuốc chống loạn thần không điển hình có tỷ lệ tử vong tăng so với nhóm dùng giả dược, khi phân tích tổng hợp 17 thử nghiệm có đối chứng với các thuốc chống loạn thần không điển hình, kể cả risperidone. Trong các thử nghiệm đối chứng có giả dược của risperidone ở nhóm bệnh nhân này, tỷ lệ tử vong là 4,0% trong nhóm risperidone so với 3,1% trong nhóm dùng giả dược. Tỷ suất chênh (khoảng tin cậy chính xác 95%) là 1,21 (0,7-2,1). Tuổi trung bình (khoảng tuổi) của các bệnh nhân tử vong là 86 tuổi (khoảng tuổi 67-100).
Số liệu từ hai nghiên cứu quan sát có quy mô lớn cho thấy ở những người cao tuổi bị sa sút trí tuệ và được điều trị với các thuốc chống loạn thần quy ước cũng có một sự gia tăng nhỏ nguy cơ tử vong khi so sánh với những người không được điều trị. Không có số liệu đầy đủ để ước tính vững chắc mức độ chính xác của nguy cơ này và không biết nguyên nhân của sự gia tăng nguy cơ đó. Nếu xét đến một số đặc điểm của bệnh nhân thì mức độ có thể được quy cho thuốc chống loạn thần trong việc làm tăng nguy cơ tử vong thấy trong các nghiên cứu mô tả là không rõ.
Rileptid không được phép dùng để điều trị các rối loạn hành vi do sa sút trí tuệ.
Dùng đồng thời với furosemide: Trong các thử nghiệm đối chứng có giả dược của risperidone ở người cao tuổi bị sa sút trí tuệ, có một tỷ lệ tử vong cao hơn trong nhóm dùng furosemide cùng với risperidone (7,3%; tuổi trung bình 89, khoảng tuổi 75-97) khi so sánh với nhóm dùng risperidone đơn thuần (3,1%; tuổi trung bình 84, khoảng tuổi 70-96) hay nhóm dùng furosemide đơn thuần (4,1%; tuổi trung bình 80, khoảng tuổi 67-90). Sự gia tăng từ vong ở bệnh nhân dùng furosemide cùng với risperidone được nhận thấy ở hai trong bốn thử nghiệm lâm sàng. Việc dùng cùng lúc risperidone với các thuốc lợi tiểu khác (chủ yếu là thuốc lợi tiểu thiazide liều thấp) không cho thấy các kết quả tương tự.
Chưa biết được cơ chế sinh lý bệnh nào có thể giải thích phát hiện này, và không thấy một khuôn mẫu nào về nguyên nhân tử vong. Tuy nhiên, trước khi quyết định dùng thuốc cần phải thận trọng và phải xem xét lợi và hại khi phối hợp hay dùng cùng lúc với các thuốc lợi tiểu mạnh. Khi dùng cùng lúc risperidone với các thuốc lợi tiểu khác không thấy có gia tăng tỷ lệ tử vong. Cho dù là với bất kỳ điều trị gì, thì sự mất nước là yếu tố nguy cơ nói chung cho tử vong và do đó cần phải thận trọng tránh đối với bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ.
Biến cố bất lợi ở mạch máu não: Trong các thử nghiệm đối chứng có giả dược ở các bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ, có một tỷ lệ cao hơn đáng kể (tăng gấp khoảng 3 lần) về biến cố bất lợi ở mạch máu não, như là đột quỵ (kể cả tử vong) và cơn thiếu máu não thoáng qua ở bệnh nhân dùng risperidone so với nhóm dùng giả dược (tuổi trung bình 85, khoảng tuổi 73 đến 97). Các số liệu gộp lại từ sáu nghiên cứu đối chứng có giả dược, chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi (lớn hơn 65 tuổi) bị sa sút trí tuệ, cho thấy các biến cố bất lợi ở mạch máu não (kể cả nặng và không nặng) xảy ra ở 3,3% (33/1009) bệnh nhân dùng risperidone và ở 1,2% (8/712) bệnh nhân dùng giả dược. Tỷ suất chênh (khoảng tin cậy chính xác 95%) là 2,96 (1,34, 7,50). Chưa biết rõ cơ chế của sự gia tăng nguy cơ này. Không thể loại trừ một sự gia tăng nguy cơ đối với các thuốc chống loạn thần khác hay ở các nhóm bệnh nhân khác.
Phải thận trọng khi dùng Rileptid cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bị đột quỵ. Nguy cơ bị biến cố bất lợi về mạch máu não cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân sa sút trí tuệ thuộc týp phối hợp hay týp mạch máu khi so sánh với sa sút trí tuệ Alzheimer, do đó các bệnh nhân sa sút trí tuệ thuộc các týp khác với bệnh Alzheimer không được dùng risperidone.
Thầy thuốc cần đánh giá lợi và hại khi dùng Rileptid cho bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ, có lưu ý đến các yếu tố tiên đoán nguy cơ bị đột quỵ cho từng bệnh nhân. Bệnh nhân/người chăm sóc bệnh nhân phải lưu ý báo cáo ngay các dấu hiệu và triệu chứng của biến cố bất lợi về mạch máu não có thể có, như là đột ngột thấy yếu người hay thấy bị tê ở mặt, tay hoặc chân, hay có khó khăn trong việc nói hay nhìn. Phải xem xét không chậm trễ đến mọi phương án điều trị, bao gồm cả việc ngưng risperidone.
Chỉ được dùng Rileptid với một thời gian ngắn trong chứng gây hấn kéo dài ở bệnh nhân sa sút trí tuệ vừa đến nặng do bệnh Alzheimer để bổ sung cho các biện pháp không dùng thuốc khi các biện pháp này không có hiệu quả hay chỉ có hiệu quả giới hạn và khi có thể có nguy cơ bệnh nhân tự gây hại cho mình hay cho người khác. Phải tái đánh giá bệnh nhân thường xuyên, và tái đánh giá nhu cầu kéo dài điều trị.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Rileptid có thể có ảnh hưởng nhẹ hay vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do có khả năng tác dụng trên hệ thần kinh và thị giác (xem mục Các tác dụng không mong muốn).
Do đó khuyên bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi biết rõ sự nhạy cảm của từng cá nhân.
Thời kỳ mang thai
Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với các thuốc chống loạn thần (bao gồm risperidone) trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ bị phản ứng bất lợi bao gồm các triệu chứng ngoại tháp và/hoặc cai thuốc, mà mức độ nặng và thời gian kéo dài của các triệu chứng này có thể thay đổi sau khi sinh.
Đã có các báo cáo về kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run tay chân, ngủ gà, suy hô hấp, hay ăn uống rối loạn. Do đó phải theo dõi cẩn thận trẻ sơ sinh.
Không được dùng Rileptid khi có thai trừ khi thực sự cần thiết. Nếu cần phải ngưng thuốc khi có thai thì không được ngưng đột ngột.
Thời kỳ cho con bú
Trong các nghiên cứu trên động vật, risperidone và 9-hydroxy-risperidone được tiết vào sữa mẹ. Đã chứng minh là risperidone và 9-hydroxy-risperidone cũng được tiết vào sữa mẹ của người với lượng nhỏ.
Chưa có các số liệu về phản ứng bất lợi xảy ra ở trẻ bú sữa mẹ. Do đó cần cân nhắc lợi ích của việc bú sữa mẹ với nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.
Tương tác thuốc
Khi đang điều trị bằng Rileptid 2mg thì cần tránh rượu, bia, đồ uống có cồn vì chúng sẽ gia tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương.
Thuốc có thể làm tăng cường tác dụng hạ áp của các thuốc điều trị cao huyết áp nên cần thận trọng khi kết hợp hai thuốc này với nhau.
Carbamazepin cũng như các thuốc cảm ứng men gan CYP3A4 sẽ làm giảm nồng độ chống loạn thần của Risperidon trong huyết tương. Do vậy, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn dùng đồng thời cả hai loại thuốc này.
Ở bệnh nhân cao tuổi đang sử dụng thuốc lợi tiểu Furosemid, nếu dùng chung Rileptid 2mg thì có thể dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong.
Đánh giá Thuốc Rileptid 2mg
Chưa có đánh giá nào.