Rối loạn lo âu là loạn tâm thần có thể gặp ở nhiều người nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về bệnh lý này, nguyên nhân và cách khắc phục. Cùng tìm hiểu về rối loạn lo âu qua bài viết dưới đây nhé!
1. Rối loạn lo âu là gì?
Bình thường, trong một số tình huống chúng ta có thể sợ hãi và lo lắng. Nhưng tình trạng này chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn và biến mất hoàn toàn sau đó.
Ngược lại, rối loạn lo âu là bệnh lý liên quan đến sự lo lắng, sợ hãi quá mức trong một khoảng thời gian dài.
Các triệu chứng này hầu như không biến mất mà có thể ngày càng nặng theo thời gian làm ảnh hưởng đến các hoạt động sống và mối quan hệ xã hội.
2. Nguyên nhân gây rối loạn lo âu
Rối loạn lo âu là rối loạn có nguyên nhân bệnh sinh phức tạp, do nhiều nhân tố tác động qua lại tạo thành. Vì thế, hiện nay nguyên nhân của bệnh vẫn chưa được phát hiện đầy đủ. Một số nguyên nhân chính gồm:
- Yếu tố di truyền: rối loạn lo âu có thể ảnh hưởng tới nhiều thành viên trong một gia đình liên quan đến cơ chế di truyền.
- Điện hóa trong não: rối loạn lo âu có thể xảy ra do sự rối loạn các chất dẫn truyền thần kinh trong não bộ khiến người bệnh mất khả năng kiểm soát cảm xúc và nỗi lo lắng.
- Môi trường: sự căng thẳng quá mức hoặc kéo dài, nhất là trong giai đoạn thơ ấu có thể dẫn đến chứng rối loạn lo âu khi trưởng thành.
- Lạm dụng chất gây nghiện: nhiều người sử dụng các chất gây nghiện như rượu bia, ma túy để cải thiện cảm xúc tiêu cực. Song nếu lạm dụng các chất này có thể gây rối loạn lo âu và nhiều bệnh tâm thần khác.
- Bệnh lý khác: một số bệnh lý tim mạch hay hô hấp có thể làm xuất hiện triệu chứng tương tự như rối loạn lo âu. Ngoài ra, khi bệnh nhân không hiểu rõ các bệnh lý mà mình đang mắc phải có thể dẫn đến lo lắng quá mức và gây ra rối loạn lo âu
3. Các loại rối loạn lo âu
Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD)
Rối loạn lo âu lan tỏa là rối loạn xảy ra khi người bệnh lo lắng, căng thẳng quá mức nhưng không có hoàn cảnh hoặc nguyên nhân cụ thể nào. Người mắc bệnh rối loạn lo âu lan tỏa thường lo lắng nhiều hơn bình thường.
Thông thường, người mắc chứng lo âu này thường kéo dài mạn tính (trên 6 tháng) với các triệu chứng như bồn chồn, khó tập trung, khó ngủ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt.
Rối loạn hoảng sợ
Rối loạn hoảng sợ là tình trạng xuất hiện những cơn hoảng sợ đột ngột, dữ dội, thường không có dấu hiệu báo trước, có thể có nguyên nhân nhưng cũng có thể không do một nguyên nhân nhất định nào.
Rối loạn hoảng sợ nếu xảy ra trong thời gian dài có thể thay đổi tính cách của người bệnh, làm người bệnh sợ tiếp xúc thế giới bên ngoài, thu mình lại để không gặp phải các tác nhân gây hoảng sợ.
Ám ảnh
Ám ảnh là nỗi sợ hãi của người bệnh đối với một số tình huống và đối tượng nhất định. Ám ảnh này có thể đặc trưng với một số sự vật, sự việc như sợ côn trùng, sợ động vật, sợ máu, sợ độ cao, sợ bóng tối, sợ kim tiêm, sợ không gian kín.
Rối loạn lo âu xã hội
Người mắc chứng lo âu xã hội thường có những biểu hiện lo âu, căng thẳng quá mức trước những tình huống giao tiếp xã hội hằng ngày.
Người mắc rối loạn lo âu xã hội thường sợ ánh nhìn, sợ người khác quan sát mình. Họ sợ cảm giác bị đánh giá, phê bình, chê bai.
Người bệnh thường hạn chế tiếp xúc với thế giới xung quanh, né tránh hết mức có thể các tình huống phải giao tiếp.
Đôi khi những người mắc chứng bệnh này cũng cảm thấy những nỗi sợ này là vô lý và không có căn cứ nhưng không thể vượt qua.
Chứng sợ đám đông
Chứng sợ đám đông khiến người bệnh có các nỗi sợ vô hình với khoảng trống lớn bởi sự lo lắng sẽ lạc lỏng, không thể trốn thoát:
- Sợ một mình bơ vơ trong một hoạt động nhiều người.
- Sợ đám đông ồn ào.
- Sợ đến những không gian rộng lớn như siêu thị, rạp chiếu phim, trung tâm thương mại.
- Sợ đi những phương tiện công cộng: xe bus, nhà ga, bến xe.
Chứng sợ đám đông này có thể làm người bệnh không dám ra khỏi nhà, cản trở rất nhiều đến các hoạt động hàng ngày.
Rối loạn lo âu chia ly
Rối loạn lo âu chia ly là nỗi sợ hãi, lo lắng khi phải chia xa những người đã gắn bó. Rối loạn này hay gặp ở trẻ em do chúng sợ rằng bố, mẹ sẽ không quay lại như đã hứa.
Tuy rối loạn này chủ yếu xảy ra ở trẻ em, thanh thiếu niên nhưng có thể xảy ra ở tuổi trưởng thành nếu xảy ra những sang chấn liên quan đến chia ly trong quá khứ.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế OCD
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) xảy ra khi người bệnh gặp phải ám ảnh nghiêm trọng như ám ảnh sạch sẽ, ám ảnh các đồ vật thẳng hàng ngay ngắn nên phải thực hiện những hành vi lặp lại một cách quá mức để giải quyết được ám ảnh này.
Tuy nhiên, những hành động như rửa tay, lau dọn nhà cửa sạch sẽ một cách thái quá, hay cắt các vật theo một tỉ lệ nhất định chỉ giải quyết tạm thời những ám ảnh này.
4. Dấu hiệu của bệnh
Dấu hiệu bên ngoài
- Nhịp tim nhanh (trên 100 lần/phút), có thể cảm giác được rõ nhịp tim đập mà không cần áp tai vào.
- Tay chân lạnh, đổ mồ hôi nhiều.
- Tê, nóng ran lòng bàn tay, bàn chân.
- Xuất hiện cảm giác chuột rút.
- Xuất hiện căng cơ.
- Có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa
Dấu hiệu tâm thần
- Cảm giác sợ hãi, bất an.
- Nhớ lại quá khứ đau thương hoặc những lo lắng luôn lặp đi lặp lại.
Hành vi
- Không thể tập trung để hoàn thành việc gì đó, luôn bị chi phối bằng những suy nghĩ khác.
- Có những hành vi đến mức ám ảnh như rửa tay quá mức, yêu cầu sạch sẽ quá mức.
- Mất ngủ hoặc khó ngủ.
5. Biến chứng của bệnh rối loạn lo âu
Rối loạn lo âu không đơn thuần chỉ khiến người bệnh cảm thấy lo lắng mà nếu diễn biến trong thời gian dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm:
- Trầm cảm: thường diễn ra cùng với lo âu hoặc là hệ quả của lo âu.
- Lạm dụng các chất kích thích: để giảm bớt hoặc quên đi những ám ảnh trong cuộc sống.
- Mất ngủ: tình trạng mất ngủ kéo dài không chỉ làm gián đoạn thói quen sinh hoạt mà còn gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.
- Rối loạn tiêu hoá: Bao gồm các vấn đề như tiêu chảy hoặc táo bón.
- Đau đầu: Căng thẳng kéo dài có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng đau đầu.
- Xa lánh xã hội: cảm giác lo âu khiến người bệnh không muốn tiếp xúc với mọi người, trở nên tự ti, mặc cảm.
- Có thể làm suy giảm chất lượng cuộc sống và hiệu suất công việc.
- Nguy cơ tự tử.
6. Cách chẩn đoán bệnh
Đánh giá tâm lý
Bác sĩ tiến hành đánh giá tâm lý xung quanh các chủ đề như suy nghĩ, cảm xúc và hành vi bằng các câu hỏi chuyên môn để xác định chính xác được mức độ trầm trọng của bệnh.
Rối loạn lo âu thường đi kèm với trầm cảm hoặc lạm dụng chất kích thích nên cùng với đánh giá tâm lý có thể phải kiểm tra các xét nghiệm liên quan đến nghiện chất hoặc các thang đánh giá trầm cảm như thang Beck, test DASS-21.
Dựa vào Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần DMS-5
Đây là cẩm nang để thuận tiện cho chẩn đoán lâm sàng với các tiêu chuẩn về rối loạn lo âu lan toả để giúp các bác sĩ thuận tiện hơn trong chẩn đoán.
Bệnh nhân lo lắng quá mức về các hoạt động hoặc sự kiện nào đó với số ngày lo lắng nhiều hơn số ngày không lo lắng, kéo dài mạn tính (ít nhất 6 tháng). Bệnh nhân có ít nhất 3 trong những điều sau đây:
- Cảm giác bồn chồn, căng thẳng, không thể ngồi yên một chỗ.
- Cơ thể thường xuyên mệt mỏi.
- Khó tập trung vào công việc đang làm.
- Hay cáu gắt vô cớ.
- Xuất hiện rối loạn thần kinh thực vật như nhịp tim nhanh, thở nhanh nông, căng cơ.
- Mất ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ.
7. Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Bạn cần phải đến gặp bác sĩ nếu các tình trạng lo âu của bạn có những dấu hiệu sau:
- Lo lắng thái quá, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống, công việc cũng như các mối quan hệ.
- Không thể kiểm soát được các lo lắng, ám ảnh hay sợ hãi.
- Thường xuyên dùng chất kích thích để giải tỏa lo âu.
- Những suy nghĩ hoặc hành động liên quan đến tự tử.
8. Các phương pháp chữa bệnh rối loạn lo âu
Sử dụng thuốc
Tùy vào từng tình trạng cụ thể của mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ xem xét để kê đơn thuốc thích hợp. Điều trị rối loạn lo âu bằng thuốc sẽ giúp giảm các tác động của bệnh và cải thiện chất lượng sống.
Quá trình điều trị này có thể kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân và tiến triển của bệnh.
Vì thế, việc tuân thủ chặt chẽ việc dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ là hết sức quan trọng để đảm bảo kết quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân.
Tâm lý trị liệu
Đây là phương pháp dùng các biện pháp tâm lý giải quyết tận gốc các vấn đề gây nên lo âu. Các bác sĩ sẽ giúp bạn có những kế hoạch quản lý rối loạn tốt hơn.
- Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT): đây là phương pháp điều trị phổ biến, bác sĩ sẽ giáo dục nhận thức bệnh, hướng dẫn các bài tập giãn cơ, tăng tương tác, luyện tập một kĩ năng cụ thể, quản lý stress, luyện tập sự tự tin.
- Liệu pháp tiếp xúc: cho người bệnh tiếp xúc với các đối tượng gây nên cảm giác lo âu từ đó khắc phục những nỗi sợ.
9. Biện pháp phòng ngừa
Rối loạn lo âu có thể xảy ra ở bất cứ ai mà không có dấu hiệu báo trước. Tuy nhiên, bạn có thể thực hiện một số biện pháp sau để giảm tác động của việc lo âu đến cuộc sống như:
- Chia sẻ những cảm xúc tiêu cực, lo lắng và sợ hãi của bạn cho những người thân và bạn bè để tìm kiếm sự hỗ trợ.
- Phát hiện sớm những biểu hiện lo lắng, sợ hãi kéo dài để kịp thời thăm khám.
- Cân bằng giữa thời gian làm việc và nghỉ ngơi, vui chơi.
- Tham gia vào các hoạt động xã hội mà bạn yêu thích để giải tỏa căng thẳng, mở rộng các mối quan hệ.
- Tập thể dục, thể thao thường xuyên.
- Ăn uống lành mạnh, đa dạng các loại thực phẩm.
- Hạn chế sử dụng rượu bia và các chất kích thích khác.