Thành phần
- Kali clorid………………………500mg
Công dụng của Thuốc Kalium Chloratum
Chỉ định
Thuốc Kalium Chloratum chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Phòng và điều trị các trường hợp thiếu kali do tăng bài tiết kali qua đường niệu (dùng thuốc lợi tiểu như furosemid, tiểu nhiều do suy giảm chức năng thận), giảm kali máu ở bệnh nhân dùng glycoside, corticosteroid (các hormone của vỏ thượng thận) liều cao và kéo dài, tăng aldosteron nguyên phát hoặc thứ phát (tiết quá nhiều hocmon aldosteron từ u vỏ thượng thận).
Phòng và điều trị thiếu kali do tổn thất kali trong hệ thống tiêu hóa: nôn mửa và tiêu chảy, dùng thuốc nhuận tràng lâu ngày, bơm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, giảm cung cấp kali trong thức ăn.
Bình thường hóa nồng độ kali máu trong bệnh bại liệt.
Cách dùng Thuốc Kalium Chloratum
Cách dùng
Uống thuốc vào trong hoặc sau bữa ăn với nhiều nước.
Lưu ý khi uống không làm vỡ viên thuốc.
Liều dùng
Liều lượng phụ thuộc vào nồng độ Kali trong huyết tương.
Người lớn: 1 – 2 viên/lần, ngày 2 – 3 lần.
Trẻ em 6 – 15 tuổi: 1 viên/lần, ngày 1 – 2 lần.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Xử trí khi dùng quá liều
Quá liều: Dùng nhiều kali dẫn tới tăng kali huyết chủ yếu chỉ gặp ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận. Quá liều thường rất hiếm gặp và có thể tồn tại không có triệu chứng một thời gian dài. Triệu chứng sớm: Trầm cảm, hạ huyết áp, giảm thể trọng, rối loạn tâm thần, điện tâm đồ (EKG) thay đổi (tăng biên độ sóng T, giảm sóng P, giảm phân đoạn ST, khoảng QT kéo dài), yếu cơ. Triệu chứng tiếp theo: mỏi cơ, mất cảm giác cơ, tê liệt tứ chi, rung, loạn nhịp tâm thất dẫn tới ngừng tim. Trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng tới tính mạng khi kali huyết vượt quá nồng độ 7,0 – 8,0 mmol/l.
Xử trí: Nếu được chẩn đoán hoặc xuất hiện triệu chứng tăng kali huyết, cần ngừng thuốc và loại kali thừa ra khỏi cơ thể bằng cách dùng thuốc tăng thải kali niệu sau khi uống nhiều nước. Trong trường hợp ngộ độc cấp cần rửa dạ dày. Để làm giảm nồng độ kali trong dịch ngoại bào cần truyền glucose kết hợp với tiêm insulin. Nếu xuất hiện nhiễm toan, điều trị bằng natri hydrocarbonate, nếu có hiện tượng thiếu natri thì cần bổ sung muối natri. Các biện pháp khác: Truyền canxi gluconat, uống hạt trao đổi ion (polystyrensulfonat), uống thuốc lợi tiểu mạnh, lọc máu trong trường hợp tăng kali huyết nghiêm trọng, có thể chạy thận phúc mạc.
Giảm nhanh nồng độ kali máu ở bệnh nhân đang dùng digitalis có thể dẫn đến ngộ độc digitalis.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Xử trí khi quên 1 liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Kích thích niêm mạc trong hệ thống tiêu hóa có thể gây buồn nôn, đầy hơi, đau bụng và tiêu chảy. Các trường hợp hiếm gặp: Xuất huyết hoặc viêm loét đường tiêu hóa khi dùng đồng thời với các tác nhân gây viêm loét.
Có thể xảy ra tăng kali huyết, đặc biệt trong trường hợp suy giảm chức năng thận hoặc dùng quá nhiều kali.
Cần theo dõi chặt hàm lượng kali huyết trong quá trình trị liệu với thuốc gây tăng nồng độ kali huyết.
Đến gặp bác sĩ ngay nếu thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn hoặc các phản ứng bất thường.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thận trọng khi sử dụng
Trong trường hợp mất kali, nên lựa chọn một muối kali theo sự thay đổi cân bằng acid-base, nếu xảy ra một nhiễm toan chuyển hóa thì nên bổ sung kali bằng citrat kali hoặc hydrogencarbonate kali.
Cần theo dõi chặt khi dùng cho bệnh nhân bị suy thận và tuyến thượng thận (nồng độ renin và aldosteron thấp ở người cao tuổi làm tăng kali máu mạnh hơn), không kiểm soát được bài tiết đường niệu do đái tháo đường, nhiễm toan chuyển hóa và các bệnh có tính chất ung loét của dạ dày hoặc tá tràng.
Trong thời gian điều trị đồng thời với digitalis glicozit, ngừng kali đột ngột có thể dẫn đến tăng độc tính của digitalis.
Dạng thuốc này không thích hợp với trẻ em dưới 6 tuổi.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Sử dụng thận trọng ở người mang thai, vì kali clorid có trong cấu tạo tự nhiên của mô và dịch. Nồng độ kali cao hay thấp đều có hại cho chứcnăng tim của mẹ và thai, nên phải theo dõi sát kali huyết thanh.
Phụ nữ cho con bú: Việc dùng kali được xem là an toàn trong thời kỳ cho con bú. Sữa người bình thường có ít kali. Nếu nồng độ kali huyết thanh của mẹ được duy trì ở mức sinh lý, thì không có hại gì cho đứa trẻ bú mẹ, khi mẹ dùng kali clorid.
Tương tác thuốc
Kali chloride có thể gây tương tác dẫn đến tăng kali huyết khi dùng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng đến sự tăng nồng độ kali trong máu, như thuốc chống viêm phi steriod (NSAIDs) (Indomethacin), thuốc lợi tiểu giữ kali, heparin, cyclosporines (miễn dịch), digitalis glicozit, chẹn beta giao cảm, các chất có tác dụng ức chế aldosteron và các thuốc kháng cholinergic làm giảm nhu động ruột, thuốc ức chế bơm natri – kali.
Kết hợp với các tác nhân gây viêm khác thì có thể có hiệu ứng tăng nguy cơ gây viêm loét.
Bảo quản
Cất giữ nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 25°C trong bao bì của nhà sản xuất, tránh băng giá.
Đánh giá Thuốc Kalium Chloratum Biomedica dùng trong phòng và điều trị một số trường hợp thiếu kali
Chưa có đánh giá nào.