Thành phần
- Lisinopril………………10mg
Công dụng của Thuốc Zestril 10mg
Chỉ định
Zestril 10 mg là thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:
- Ðiều trị tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Ðiều trị nhồi máu cơ tim: Điều trị ngắn hạn (6 tuần) ở bệnh nhân có huyết động học ổn định trong vòng 24 giờ đầu ở bệnh nhồi máu cơ tim cấp.
- Điều trị biến chứng trên thận của bệnh đái tháo đường: Ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin có huyết áp bình thường và bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin có tăng huyết áp vừa mới chớm mắc bệnh lý thận được đặc trưng bởi vì albumin niệu, Zestril làm giảm tốc độ tiết albumin niệu.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với Zestril hoặc bất kỳ tá được nào hoặc các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (AE) khác.
- Tiền sử phù mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển.
- Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
- Phụ nữ có thai ở 3 tháng giữa và cuối của thai kỳ.
- Sử dụng đồng thời với thuốc aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73m2).
Cách dùng Thuốc Zestril 10mg
Cách dùng
Nên uống Zestril một lần duy nhất mỗi ngày và ở cùng thời điểm trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của viên nén Zestril.
Liều dùng
Liều lượng tùy thuộc theo tình trạng và đáp ứng huyết áp của từng cá nhân.
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu: 10 mg.
Bệnh nhân có hệ renin – angiotensin aldosterone hoạt hóa mạnh, đặc biệt là bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu – thận, thiếu nước và/hoặc thiếu muối, mất bù tim hoặc tăng huyết áp trầm trọng có thể bị hạ huyết áp quá mức khi dùng thuốc, liều khuyến cáo: 2,5 – 5 mg và việc khởi đầu cần được bác sỹ theo dõi. Cần dùng liều thấp hơn khi có tổn thương thận.
Liều duy trì: 20 mg, uống 1 lần duy nhất mỗi ngày, nếu không đạt hiệu quả điều trị mong muốn sau 2 – 4 tuần điều trị có thể tăng liều. Liều tối đa là 80 mg/ngày.
Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu
Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra khi dùng Zestril, điều này dễ xảy ra hơn ở bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Nếu được, nên ngưng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Zestril. Nếu bệnh nhân tăng huyết áp không thể ngưng thuốc lợi tiểu, nên dùng Zestril với liều khởi đầu 5 mg. Nên theo dõi chức năng thận và lượng kali huyết thanh, liều Zestril tiếp theo nên điều chỉnh tùy theo đáp ứng của huyết áp. Nếu cần thiết, có thể tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu.
Bệnh nhân suy thận
Liều sử dụng ở bệnh nhân suy thận phải được dựa trên độ thanh thải creatinine:
Độ thanh thải creatinin (ml/ phút) | Liều khởi đầu (mg/ ngày) |
< 10 ml/phút | 2,5 mg* |
10 – 30 ml/phút | 2,5 – 5 mg |
31 – 80 ml/phút | 5 – 10 mg |
*Liều sử dụng và/hoặc số lần dùng thuốc cần được điều chỉnh theo đáp ứng về huyết áp.
Liều lượng có thể được chuẩn độ tăng dần cho đến khi kiểm soát được huyết áp hoặc tới liều tối đa 40 mg/ngày.
Sử dụng trên trẻ em bị bệnh cao huyết áp từ 6 – 16 tuổi
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg một lần mỗi ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 kg đến < 50 kg và 5 mg x 1 lần/ngày ở bệnh nhân ≥ 50 kg. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo cá thể đến tối đa 20 mg/ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 đến < 50 kg và không quá 40 mg/ngày ở bệnh nhân ≥ 50 kg. Liều trên 0,61 mg/kg (hoặc vượt quá 40 mg/ngày) chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Ở trẻ em có chức năng thận suy giảm, nên xem xét khởi đầu với liều thấp hơn hoặc xem xét tăng từng mức liều .
Suy tim
Ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng, Zestril được dùng hỗ trợ cho thuốc lợi tiểu, digitalis hoặc thuốc chẹn beta. Liều khởi đầu của Zestril là 2,5 mg x 1 lần/ngày. Nên tăng liều Zestril từng đợt không quá 10 mg, thời gian điều chỉnh không ít hơn 2 tuần và liều tối đa dung nạp lên đến 35 mg x 1 lần/ngày. Việc chỉnh liều dựa trên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Ở bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp có triệu chứng, ví dụ bệnh nhân thiếu muối có hay không có giảm natri máu, bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc bệnh nhân đã được điều trị tích cực bằng thuốc lợi tiểu, các rối loạn này phải được điều chỉnh, nếu được, trước khi điều trị với Zestril. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh.
Nhồi máu cơ tim cấp
Nếu cần, bệnh nhân nên được điều trị bằng các thuốc điều trị chuẩn như thuốc ta huyết khối, aspirin và thuốc chẹn beta. Có thể dùng glyceryl trinitrate đường tĩnh mạch hoặc đường qua da cùng lúc với Zestril.
Liều khởi đầu (3 ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cơ tim): dùng Zestril trong vòng 24 giờ từ khi khởi phát triệu chứng. Việc điều trị không nên bắt đầu nếu huyết áp tâm thu thấp hơn 100 mmHg. Liều khởi đầu của Zestril là 5 mg qua đường uống, tiếp theo là 5 mg sau 24 giờ, 10 mg sau 48 giờ và 10 mg một lần/ngày cho các ngày sau đó. Bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (≤ 120 mmHg) khi khởi đầu điều trị hay trong vòng 3 ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cơ tim nên dùng liều thấp hơn 2,5 mg đường uống.
Liều duy trì: 10 mg x 1 lần/ngày. Nếu bị hạ huyết áp (huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg), liều duy trì hằng ngày 5 mg nên được giảm tạm thời xuống còn 2,5 mg nếu cần thiết. Nếu hạ huyết áp kéo dài xảy ra (huyết áp tâm thu < 90 mmHg kéo dài lâu hơn một giờ), nên ngưng dùng thuốc Zestril. Việc điều trị nên được tiếp tục trong 6 tuần và sau đó bệnh nhân nên được tái đánh giá. Bệnh nhân có các triệu chứng suy tim nên tiếp tục dùng Zestril.
Biến chứng trên thận ở bệnh nhân đái tháo đường
Ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin có huyết áp bình thường, liều hàng ngày là 10 mg Zestril x 1 lần/ngày, có thể tăng lên 20 mg x 1 lần/ngày, nếu cần thiết, để đạt được huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi < 75 mmHg. Ở bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin bị tăng huyết áp, dùng phác đồ liều lượng như trên để đạt huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi < 90 mmHg.
Sử dụng thuốc ở người cao tuổi
Tuổi cao kèm theo chức năng thận suy giảm thì dùng liều điều chỉnh phụ thuộc độ thanh thải creatinin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Xử trí khi dùng quá liều
Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm tụt huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí phổi, nhanh nhịp tim, đánh trống ngực, chậm nhịp tim, chóng mặt, lo âu và ho.
Điều trị quá liều là truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Nếu hạ huyết áp nặng xảy ra, nên đặt bệnh nhân ở tư thế chống sốc. Cũng có thể xem xét điều trị với angiotensin II và/hoặc catecholamin tiêm tĩnh mạch nếu có sẵn. Nếu mới uống thuốc quá liều, áp dụng các biện pháp nhằm đào thải Zestril (như gây nôn, rửa dạ dày, uống chất hấp thụ và natri sulfate). Có thể loại Zestril ra khỏi hệ tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu. Đặt máy tạo nhịp được chỉ định trong tình trạng chậm nhịp tim kháng trị. Cần theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ chất điện giải và creatinine trong huyết thanh.
Xử trí khi quên 1 liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh và tâm thần: Chóng mặt, nhức đầu.
- Tim mạch: Tụt huyết áp.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
- Thận và tiết niệu: Rối loạn chức năng thận.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh và tâm thần: Thay đổi khí sắc, dị cảm, chóng mặt, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi.
- Tiêu hóa: Nôn, đau bụng, khó tiêu.
- Da và mô dưới da: Nổi mẩn, ngứa, quá mẫn/phù thần kinh – mạch: phù thần kinh – mạch ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản.
- Sinh sản và tuyến vú: Bất lực.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm haemoglobin, giảm haematocrit.
- Thần kinh và tâm thần: Lú lẫn tâm thần, rối loạn khứu giác.
- Tiêu hóa: Khô miệng.
- Da và mô dưới da: Nổi mề đay, rụng tóc, vẩy nến.
- Thận và tiết niệu: Urê huyết, suy thận cấp.
- Sinh sản và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú.
- Tăng bilirubin huyết thanh, giảm natri máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành máy, nên xem xét thỉnh thoảng có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng Zestril trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Khi có dự định hoặc xác định có thai, phải chuyển sang dùng một liệu pháp thay thế khác ngay. Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ có sự gia tăng nhỏ về nguy cơ. Chống chỉ định dùng Zestril trong 3 tháng giữa và 3 tháng sau của thai kỳ.
Dùng thuốc ức chế men chuyển kéo dài trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ đã biết gây độc trên bào thai người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu xảy ra trường hợp dùng Zestril trong 3 tháng giữa của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ. Trẻ nhũ nhi có mẹ dùng Zestril phải được theo dõi chặt chẽ đề phòng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali máu. Zestril, đi qua nhau thai, đã được loại khỏi tuần hoàn trẻ sơ sinh bằng cách thẩm phân phúc mạc với một số lợi ích về mặt lâm sàng và trên lý thuyết có thể loại đi bằng cách truyền máu thay thế.
Thời kỳ cho con bú
Người ta chưa biết Zestril có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không nên dùng Zestril ở phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (glyceryl trinitrate và các nitrate khác hoặc thuốc giãn mạch): Thường gặp tình trạng hạ áp.
Thuốc ức chế men chuyển khác, ức chế thụ thể angiotensin II, aliskiren: Tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).
Thuốc ức chế đích của rapamycin trên động vật (mTOR) như temsirolimus, sirolimus, everolimus hoặc thuốc ức chế endopeptidase trung tính (racecadotrol) hoặc thuốc kích hoạt plasminogen mô: Tăng nguy cơ phù mạch.
Thuốc lợi tiểu: Làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Zestril .
Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali: Nguy cơ tăng kali huyết. Nếu dùng Zestril chung với thuốc lợi tiểu mất kali, sự giảm kali huyết gây ra do thuốc lợi tiểu có thể được cải thiện.
Lithium: Gia tăng nồng độ và độc tính của lithium trong huyết thanh có hồi phục, nếu cần thiết phải kết hợp thì phải theo dõi cẩn thận mức lithium trong huyết thanh.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) kể cả acid acetylsalicylic > 3 g/ngày: Giảm tác động điều trị tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển, còn làm tăng kali huyết thanh và dẫn đến suy giảm chức năng thận.
Vàng: Phản ứng Nitritold (triệu chứng của giãn mạch có thể rất trầm trọng: Đỏ bừng, nôn, chóng mặt, hạ huyết áp…).
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng/thuốc chống loạn thần/thuốc gây mê: Tăng tác dụng hạ huyết áp.
Thuốc giống giao cảm: Giảm tác động điều trị tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc trị bệnh đái tháo đường: Có thể làm tăng tác động hạ đường huyết với nguy cơ tụt đường huyết quá mức.
Co – trimoxazole (trimethoprim/ sulfamethoxazole): Tăng nguy cơ tăng kali máu.
Acid acetylsalicylic, thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn beta, thuốc nhóm nitrate: Có thể dùng đồng thời.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Đánh giá Thuốc Zestril 10mg AstraZeneca điều trị tăng huyết áp, suy tim
Chưa có đánh giá nào.